Thứ Hai, 17 tháng 3, 2014

C/ Tư tưởng về văn hóa và đạo đức

3/ Tư tưởng về văn hóa và đạo đức
a/ Về văn hóa
_ Khái niệm văn hóa trong tư tưởng Hồ Chí Minh: văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sự vì sự tiến bộ chung. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những như cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.
_ Hồ Chí Minh xác định rất rõ vai trò của văn hóa, xem văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng.
_ Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nội dung xây dựng các lĩnh vực văn hóa cụ thể:
+ Về văn hóa giáo dục: mục tiêu của giáo dục là đào tạo những con người tốt, nội dung giáo dục phải toàn diện. Phương châm, phương pháp giáo dục: học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn.
+ Văn hóa nghệ thuật: văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí.
+ Văn hóa đời sống: bao gồm đạo đức mới, lối sống mới, nếp sống mới.
b/ Về đạo đức
_ Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức:
+ Vị trí, vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội và đời sống cá nhân:  Hồ Chí Minh cho rằng đạo đức là gốc, là nền tảng của con người.
_ Các chuẩn mực đạo đức cách mạng cơ bản:
+ Trung với nước, hiếu với dân
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
+ Yêu thương con người
+ Tinh thần quốc tế trong sáng
_ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng:
+ Nói đi đôi với làm, phải nêu gương đạo đức.
+ Xây đi đối với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
+ Tu dưỡng đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng.
_ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
+ Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
+ Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
+ Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.

+ Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.

B/ Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh

2/ Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh
a/ Vai trò và bản chất của Đảng
_ Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt nam,  Hồ Chí Minh  chỉ rõ, CN Mác – Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930.
_ Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin  và   giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam là hết sức quan trọng, điếu này là do những lý do sau đây:
+ Một là, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc việt Nam.
+ Hai là, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước, bởi vì hai phong trào đó đều có mục tiêu chung.
+ Ba là, phong trào công nhân kết hợp phong trào nông dân, tạo thành sức mạnh to lớn.
+ Bốn là, phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố qun trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của đảng Cộng sản Việt Nam.
_ Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam: sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy khi được tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi một tổ chức chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối, chiến lược, cách lược, phương pháp cách mạng đúng đắn.
_ Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam: Hồ Chí Minh rằng Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân nhưng đồng thời cũng là Đảng của dân tộc và của nhân dân lao động Việt Nam.
b/ Sự cần thiết phải xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
 _ Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên phong trước giai cấp, dân tộc và nhân dân. Xây dựng Đảng là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài.
_ Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn liền với sự tồn tại của Đảng; còn Đảng, còn hoạt động, còn cần phải tổ chức xây dựng, chỉnh đốn.
_ Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, Đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dưỡng tốt hơn.
_ Trong điều kiện Đảng đã trở thành Đảng cầm quyền, việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng lại được Hồ Chí Minh coi là công việc càng phải được tiến hành thường xuyên hơn của Đảng.
c/ Nội dung công tác xây dựng Đảng
 _ Xây dựng Đảng về tư tưởng - lý luận: theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mac - Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nang cho mọi hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vận dụng chủ nghĩa Mac - Lênin cần lưu ý những điểm sau đây:
+ Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mac - Lênin phải luôn phù hợp với từng đối tượng.
+ Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa Mac - Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh.
+ Ba là, trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các Đảng Cộng sản khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung chủ nghĩa Mac - Lênin.
+ Bốn là, Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mac - Lênin.
_ Xây dựng Đảng về chính trị
_ Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ.

_ Xây dựng Đảng về đạo đức.

A/ Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH

1/ Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
a/ Cơ sở lý luận và thực tiễn
_ Về lý luận:
 + Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minhvề độc lập dân tộc gắn liền với CNXHcó cội nguồn sâu xa từ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
 + Thứ hai, Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận cách mạng không ngừng của C Mác và V. I Lê –nin ( mọi cuộc cách mạng do giai cấp vô sản lãnh đạo đều phải tiến hành theo phương châm cách mạng không ngừng )
_ Về thực tiễn:
+ Thứ nhất, công cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.
+ Thứ hai, cách mạng tháng 10 Nga, chứng minh sự ưu việt của CNXH.
b/ Quan niệm về độc lập dân tộc và CNXH
_ Tư tưởng về độc lập dân tộc của Bác Hồ được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau
+ Thứ nhất, Độc lập là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tôc.
+ Thứ hai, độc lập dân tộc phải gắn liền với bình đảng dân tộc.
+ Thứ ba, nền độc lập dân tộc phải trong hòa bình, tự do.
+ Thứ tư, độc lập phải bảo đảm cơm no, áo ấm cho mọi người dân.
_ Tư tưởng về CNXH của bác Hồ được thể hiên ở những nội dung chủ yếu sau:
+ Thứ nhất, CNXH là phong trào lịch sử mang tính chính trị - XH.
+ Thứ hai, CNXH như là một lý tưởng tốt đẹp mà loài  người sẽ đạt tới.
+ Thứ ba, CNXH là một hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
+ Thứ tư, CNXH là giai đoạn đấu của CNCS.
+ Thứ năm, CNXH hoàn toàn đối lập với CNTB.
_ Khái quát, Hồ Chí Minh  nhấn mạnh CNXH trên các phương diện:
+ CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ.
+ CNXH có nền kinh tế phát triển cao.
+ CNXH không còn chế độ người bóc lột người.
+ CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức.
+ CNXH có quan hệ hữu nghị với nhân dân các nước.
c/ Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và  CNXH
_ Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết tiền đề đi tới cNXH
_ CNXH là mục tiêu hướng tới, cơ sở đảm bảo vững chắc độc lập dân tộc

_ Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là nội dung cốt lõi của tư tưởng hồ Chí Minh và xuyên suốt đường lối cách mạng Việt Nam

Thứ Hai, 10 tháng 3, 2014

8/ Đường lối xây dựng hệ thống chính trị

8/ Đường lối xây dựng hệ thống chính trị
a) Sự cần thiết đổi mới xây dựng hệ thống chính trị
_ Hệ thống chính trị là phạm trù để chỉ một chính thể bao gồm nhà nước, các đảng phái chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp nhưng ưu thế vai trò chủ đạo thuộc về các thiết chế của giai cấp cầm quyền để tác động vào các quá trình kinh tế - xã hội nhằm phát triển xã hội theo đường lối của giai cấp cầm quyền.
_ Đổi mới hệ thống chính trị là khách quan, là giải pháp cơ bản và cấp thiết để đưa đất nước ta vượt qua khủng hoảng và phát triển.
_ Đổi mới hệ thống chính trị toàn diện đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Đổi mới tập trung vào ba nội dung chủ yếu là xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; phát huy dân chủ, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần chúng.
b) Đường lối xây dựng Đảng Cộn sản Việt Nam
_ Tầm quan trọng và sự cần thiết xây dựng Đảng
·   Chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh khẳng định vai trò to lớn của Đảng cộng sản đối với sự nghiệp cách mạng. Từ trước đến nay, trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn luôn coi trọng xây dựng Đảng và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng.
·   Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết đinh thắng lợi đối với sự nghiệp cách mạng nước ta.
_ Xây dựng Đảng trong thời kỳ quá độ:
·   Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của Đảng viên.
·   Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ quản lý đội ngũ cán bộ.
_ Đường lối xây dựng Đảng (2011 - 2015):
·   Một là, tăng cường xây dựng Đảng về chính trị
·   Hai là, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận.
·   Ba là, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân
·   Bốn là, tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị
·   Năm là, kiện toàn tổ chức cơ sở Đảng và nâng cao chất lượng Đảng viên.
·   Sáu là, đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ
·   Bảy là, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
·   Tám là, tiếp tục đổi mới phương hướng lãnh đạo của Đảng
c) Đường lối xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
_ Sự cần thiết xây dựng và hoàn thiện Nhà nước:
·   Chủ nghĩa Mac - Lênin khẳng định Nhà nước luôn luôn là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng
·   Từ sau cách mạng tháng Tám 1945 đến nay, Đảng ta luôn coi trọng xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân, đoàn kết tiafn dân tộc. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta có nhiều chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dâ, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
_ Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam trong thời kỳ quá độ: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân vói giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
_ Đường lối xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thời kỳ 2011 - 2015:
·   Một là, nâng cao nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
·   Hai là, tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước
·   Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hìn mới.
·   Bốn là, tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí.
d) Phát huy dân chủ, xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
_ Sự cần thiết phát huy dân chủ, xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
_ Chủ nghĩa Mac - Lênin khẳng định dân chủ là hình thức thể hiện quyền lực thuộc về nhân dân
_ Trong thời kỳ đổi mới, nền dân chủ XHCN và đại đoàn kết dân tộc trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội được xây dựng và phát huy
_ Phát huy dân chủ, xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong thời kỳ quá độ.
_ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
_ Đường lối phát huy dân chủ, xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong thời kỳ 2011 - 2015:
·   Một là, phát huy dân chủ XHCN, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN
·   Hai là, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh mới.
_ Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng lẫn chất lượng.
_ Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân
_ Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, có chất lượng cao
_ Tạo điều kiện xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh
_ Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ.
_ Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ.
_ Phát huy truyền thống bộ độ cụ Hồ, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN, bảo vệ nhân dân của cựu chiến binh
_ Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hóa, được tiếp cận thông tin, sống vui, sống khỏe, sống hạnh phúc.
_ Đoàn kết các dân tộc có trị chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta
_ Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo
_ Đồng bào định cư ở nước ngoài là một bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam

4/ Đường lối của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6-1991):

4/ Đường lối của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6-1991):
a/ Nội dung:
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- 6 đặc trưng cơ bản:
1. Do nhân dân lao động làm chủ.
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
3. Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
6. Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- 7 phương hướng cơ bản xây dựng đất nước:
1. Xây dựng Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
2. Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện.
3. Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao.
4. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá.
5. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
6. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam.
7. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 xác định mục tiêu tổng quát là đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống của nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh.
- Không chấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập. Đổi mới và chỉnh đốn Đảng, xây dựng Đảng thật sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Khẳng định cùng với chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nang cho hành động của Đảng ta và sự nghiệp cách mạng nước ta.
b/ Ý nghĩa:
Qua 5 năm (1991 - 1995), nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 8,2%. Lạm phát bị đẩy lùi từ 774,7% năm 1986 xuống còn 67,1% năm 1991, 12,7% năm 1995. Lương thực đủ ăn và xuất khẩu mỗi năm khoảng 2 triệu tấn gạo. Đời sống vật chất của đại bộ phận nhân dân được cải thiện. Dân chủ được phát huy, chính trị - xã hội giữ vững, quốc phòng an ninh được củng cố. Đất nước đã phá được thế bị bao vây, cô lập, mở rộng hợp tác quốc tế.

6/ ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA:

6/ ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA:
a) Sự cần thiết của công nghiệp hóa
_ Thời kỳ trước đổi mới (1966 - 1976), Đảng ta đã khẳng định công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
_ Đến Đại hội lần thứ V (3-1982), coi nhiệm vụ hàng đầu của công nghiệp hòa là tập trung sức phát triển nông nghiệp, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu.
_ Đại hội lần thứ VIII của Đảng (6-1996) khẳng định nước ta đã chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
_ Đại hội lần thứ IX của Đảng (4-2001) xác định con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta là cần thiết và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước
_ Đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng (4-2006) xác định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
_ Các quan điểm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
·   Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
·   Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế
·   Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
·   Bốn là, coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
·   Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
    b) Nội dung đẩy mạnh CNH,HĐH
 _ Nội dung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ quá độ: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
_ Nội dung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ 2011 - 2015:
1. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững.
2. Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng cho một nước công nghiệp, nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
3. Phát triển nông lâm ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.
4. Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
5. Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước
6. Phát triển kinh tế - xã hội hài hòa giữa các vùng, đô thị và nông thôn.

7/ Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

7/ Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
a) Sự cần thiết xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
_ Trước năm 1986, Đảng ta chưa thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần. Khi đó, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế quản lý kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp.
_ Nền kinh tế bao cấp đã phát huy tác dụng nhất định trong hoàn cảnh chiến tranh, nhưng trong hòa bình đã hạn chế tính năng động, tự chủ của các đơn vị kinh tế, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo cho nhiều cực xã hội phát triển. Đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội hàng chục năm trời. Từ thực tiễn đất nước, Đảng ta có ba bước đột phá, đổi mới kinh tế.
_ Bước đột phá đầu tiên đến từ Hội nghị lần thứ 6, khóa IV (8-1979) với chủ trương xóa bỏ mọi rào cản làm cho sản xuất “bung ra”.
_ Hội nghị lần thứ 8, khóa V (6-1985) là bước đột phá thứ hai với chủ trương dứt khoát xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, thực hiện cơ chế một giá, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện thực theo giá thấp, chuyển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sang cơ chế hoạch toán kinh doanh XHCN.
_ Kết luận của Bộ Chính trị khóa V (8-1986), bước đột phá thứ ba, khẳng định dứt khoát xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, thực hiện đúng quy luật giá trị, sử dụng đúng quan hệ hàng hóa, tiền tệ, thực hiện cơ chế một giá, coi kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
_ Trong thời kỳ 1986 - 1996, Đảng chủ trương tiếp tục xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp; phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
_ Thời kỳ 1996 - 2010, Đảng chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
b) Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
_ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ: Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 khẳng định phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
_ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN trong thời kỳ 2011 - 2015:
·   Giữ vững định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường
·   Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
·   Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
·   Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

3/ Đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền, tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)

3/ Đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền, tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)
a) Đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền (1945 - 1946)
- Từ 5-1945, chính quyền cách mạng được thiết lập trên cả nước ở tình thế hiểm nghèo trước ba thứ giặc: giặc đói, giặc dốt và nguy hiểm nhất là giặc ngoại xâm.
- Trước tình hình đó, Đảng ta đã đề ra đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền với những nội dung rất cụ thể:
·   Kẻ thù chính của nhân dân ta là thực dân Pháp xâm lược.
·   Sau nhiệm vụ cấp bách là cứu đói, xóa mù chữ, tổ chức tổng tuyển cử, xóa bỏ mọi thứ thuế vô nhân đạo, nghiêm cấm hút thuốc phiện, thực hiện tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết.
·   Bốn nhiệm vụ chủ yếu là: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
b) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946 - 1954)
- 28-2-1946, Pháp - Tưởng ký hiệp ước mua bán quyền lợi với nhau để tiêu diệt cách mạng Việt Nam.
- 4-3-1946, Đảng ta kịp thời ra chỉ thị Hòa để tiến, hòa hoãn với Pháp để buộc quân Tưởng về nước.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, đồng ý để quân Pháp ra Bắc thay thế quân Tưởng về nước. Nhưng thực dân Pháp vi phạm trắng trợn Hiệp định sơ bộ.
- 18 đến 19-12-1946, Thường vụ Trung ương Đảng phát động toàn quốc kháng chiến.
- Nội dung cơ bản đường lối kháng chiến:
1. Kháng chiến toàn dân
2. Kháng chiến toàn diện
3. Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, củng cố khối liên minh công - nông và trí thức
4. Về quân sự: chăm lo vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
5. Về kinh tế: vừa tiến hành kháng chiến, vừa kiến quốc
6. Về văn hóa: ta vừa chống lại văn hóa nô dịch của địch, vừa xây dựng nền văn hóa mới.
7. Về ngoại giao: đấu tranh mở rộng quan hệ quốc tế
8. Kháng chiến lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
- Đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ của Đảng là ngọn cờ dẫn dắt và tổ chức lực lượng nhân dân ta giành thắng lợi.
- Đại hội đại biểu lần thứ hai của Đảng (2-1951) tại Tuyên Quang, quyết định đưa Đảng ta hoạt động công khai. Đại hội hai là đại hội đưa kháng chiến đi đến thắng lợi và xây dựng Đảng Lao động Việt Nam.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ mở màn ngày 13-3-1954, qua 56 ngày đêm vô cùng gian khổ, đã  kết thúc thắng lợi vào ngày 7-5-1954.
- 21-7-1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết, Pháp và các nước tôn trọng độc lập chủ quyền của Việt Nam. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ của nhân dân Việt Nam thắng lợi hoàn toàn.
- Nguyên nhân:
·        Toàn dân đoàn kết tạo ra sức mạnh của kháng chiến
·        Chính quyền dân chủ nhân dân được xây dựng và củng cố ngày càng vững mạnh.
·        Lực lượng vũ trang anh hùng do Đảng lãnh đạo, có nghệ thuật quân sự tài giỏi, có ý chí cách mạng kiên cường.
- Ý nghĩa: Thắng lợi kháng chiến chống thực dan Pháp và can thiệp Mỹ buộc Pháp phải thừa nhận độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, bảo vệ được thành quả cách mạng tháng Tám 1945, miền Bắc Việt Nam hoàn toàn giải phóng bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Thắng lợi là tấm gương cổ vũ các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc. Thắng lợi chứng minh một dân tộc dù đất không rộng, người không đông, nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập, tự do, có đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, được sự ủng hộ quốc tế thì hoàn toàn có thể giành thắng lợi.

2/ Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945):

2/ Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945):
a/ Giai đoạn 1930 - 1935
- 10-1930, hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ nhất họp tại Hương Cảng. Hội nghị thông qua Luận cương chính trị, Điều lệ Đảng.
- Luận cương chính trị chỉ rõ:
1. Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương là làm cách mạng tư sản dân quyền
2. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ phong kiến và đế quốc Pháp
3. Lực lượng cách mạng, giai cấp vô sản lãnh đạo cùng đông đảo dân cày là động lực của cách mạng
4. Phương pháp cách mạng là vũ trang bạo động để giành chính quyền
5. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi cách mạng.
6. Cách mạng Đông Dương là bộ phận của cách mạng thế giới.
- Từ 1-5-1930, cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh bùng nổ và lan rộng thành cao trào cách mạng 1930-1931.
- Cao trào cách mạng 1930-1931 được ví như cuộc tổng diễn tập đầu tiên cho thắng lợi cách mạng tháng Tám 1945 sau này
- Từ năm 1931, thực dân Pháp tăng cường khủng bố cách mạng, hàng loạt tổ chức Đảng bị phá vỡ, hầu hết ủy viên trung ương Đảng trong nước bị bắt.
- Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3-1935) họp tại Ma Cao (Trung Quốc) đã đánh giá tình hình cách mạng, vạch ra chủ trương củng cố và phát triển Đảng.
b/ Giai đoạn 1936 - 1939
Các hội nghị Trung ương Đảng (7-1936), (3-1937), (3-1938) đề ra đường lối chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng với nội dung chủ yếu là:
1. Đảng phải nắm lấy yêu cầu cấp thiết của nhân dân ta lúc này là hòa bình, tự do, dân chủ, cải thiện đời sống để phát động quần chúng đấu tranh
2. Kẻ thù trước mắt của nhân dân Đông Dương là bạn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
3. Nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chống phát xít, chống phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình.
4. Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương
5. Chuyển hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh bí mật, bất hợp pháp sang hình thức đấu tranh công khai hợp pháp, nửa hợp pháp.
6. Hội nghị Trung ương Đảng (3-1938) quyết định thành lập Mặt trận dân chủ Đông Dương.
c/ Giai đoạn 1939 - 1945
- 22-9-1940, phát xít Nhật tấn công quân Pháp. Từ đó nhân dân ta rơi vào cảnh “một cổ hai tròng”. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta và Nhật - Pháp mâu thuẫn hơn bao giờ hết.
- Các hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6, lần thứ 7, đặc biệt là hội nghị lần thứ 8 đã hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
- Một là giải pháp cho được các dân tộc Đông Dương khỏi ách Pháp - Nhật
- Hai là, thành lập Việt Nam độc lập đồng minh
- Ba là, chuẩn khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân
- 1943, Đảng công bố Đề cương văn hóa Việt Nam
- 22-12-1944, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.
- Chủ trương của Đảng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp.
- Hội nghị Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
- 1945, hội nghị quân sự Bắc kỳ chủ trương thành lập Việt Nam giải phóng quân 
- Từ 13 đến 15-8-1945, hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào.
- Hội nghị quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Ngày 16, 17 tháng 8 năm 1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào, thành lập ủy ban giải phóng dân tộc. Đại hội dự kiến Chính phủ lâm thời, Quốc kỳ là cờ đỏ sao vàng năm cánh, Quốc ca là bài Tiến quân ca.
Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
- Đêm 31-8, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
- Ngày 19-8, khởi nghĩa ở Hà Nội thắng lợi
- Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Nguyên nhân thắng lợi:
·   Về khách quan: phát xít Nhật bị quân đồng minh đánh bại. Quân Nhật ở Đông Dương hoang mang cực điểm. Chính quyền tay sai do Nhật dựng lên tan rã.
·   Về chủ quan: nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối cách mạng độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Cách mạng tháng Tám thành công là kết quả tổng hợp của 15 năm chuẩn bị chu đáo về lực lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Ý nghĩa thắng lợi:
·   Cách mạng tháng Tám là thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam và là thắng lợi quan trọng trong lịch sử thế giới thế kỷ XX.
·   Thắng lợi này đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc, đưa Việt Nam bước vào một kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
·   Thắng lợi cách mạng tháng Tám có ý nghĩa quốc tế, góp phần vào chiến thắng trước chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới lần thứ hai.
- Bài học của cách mạng tháng Tám:
·   Đảng ta phải có đường lối cách mạng đúng đắn
·   Đảng tập hợp, liên kết toàn dân, lấy liên minh công nông làm nề tảng
·   Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tường và tổ chức, đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa thắng lợi.